Monday, October 15, 2018

Hệ tuần hoàn – Wikipedia tiếng Việt


Hệ tuần hoàn của người. Màu đỏ là động mạch, màu lam là tĩnh mạch.

Hệ tuần hoàn là hệ cơ quan có chức năng tuần hoàn máu trong cơ thể của hầu hết các động vật. Hệ tuần hoàn vận chuyển chất dinh dưỡng, ôxy, cacbon điôxít, hormone, tế bào máu ra và vào các tế bào trong cơ thể để nuôi dưỡng nó và giúp chống lại bệnh tật, ổn định nhiệt độ cơ thể và độ pH, và để duy trì cân bằng nội môi.





  1. Diện tích bề mặt cơ thể rất nhỏ so với thể tích cho nên sự khuếch tán của các chất qua bề mặt cơ thể không đáp ứng được yêu cầu của cơ thể.

  2. Khoảng cách bên trong rất lớn gây khó khăn cho sự khuếch tán.

  3. Phần lớn bề mặt cơ thể của động vật sống trên cạn không thấm nước vì vậy có tác dụng giữ nước.

Các cơ quan chuyên biệt như hệ tiêu hóa, hệ bài tiết,... có trách nhiệm khắc phục các khó khăn trên. Hệ thống tuần hoàn mang các chất từ nơi này đến nơi khác, giúp các cơ quan thực hiện tốt chức năng của chúng.


Chức năng[sửa | sửa mã nguồn]


  1. Vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng đến các cơ quan trong cơ thể

  2. Vận chuyển các chất sản phẩm bài tiết ra khỏi tế bào

  3. Có vai trò trong hệ miễn dịch chống lại sự nhiễm khuẩn

  4. Vận chuyển hormone

Cơ quan[sửa | sửa mã nguồn]


  1. Dịch tuần hoàn: còn gọi là máu, dùng để vận chuyển oxygen và chất dinh dưỡng, khí O2 đến các tế bào cũng như mang chất thải từ tế bào trở về và thoát ra ngoài bằng các cơ quan bài tiết.

  2. Tim: tạo sự chênh lệch về áp suất để làm cho máu lưu thông.

  3. Mạch máu: dùng để vận chuyển máu.

Các dạng[sửa | sửa mã nguồn]


Hệ thống tuần hoàn mở[sửa | sửa mã nguồn]


Hệ tuần hoàn mở (có ở đa số Thân mềm, trừ mực ống và bạch tuộc có hệ tuần hoàn kín, và Chân khớp) là hệ tuần hoàn không có mao mạch. Gọi là "mở" vì máu có thể thoát ra khỏi hệ thống tuần hoàn. Máu được tim bơm vào một khoang chính gọi là "khoang cơ thể" bao xung quanh các cơ quan, cho phép các mô trao đổi chất trực tiếp với máu. Sau đó máu quay lại tim bằng hệ thống mạch góp. Hệ thống này chỉ thích hợp với các động vật nhỏ như động vật chân đốt hoặc thân mềm.


Hệ thống tuần hoàn kín[sửa | sửa mã nguồn]


Hệ thống tuần hoàn kín là hệ thống tuần hoàn ở đó máu lưu thông liên tục trong mạng lưới mạch máu. Trong hệ tuần hoàn này, máu được lưu thông dưới áp lực cao, và do đó, tốc độ chảy của máu sẽ nhanh hơn. Các tế bào của mô không tiếp xúc trực tiếp với máu nhưng tắm trong dịch mô. Dịch mô được hình thành từ máu nhờ quá trình lọc qua thành mao mạch. Ở động vật có xương sống, đa số dịch mô quay trở lại mao mạch với áp suất thấp hơn nhưng một số lại được gom lại vào một hệ thống dẫn riêng biệt gọi là các mạch bạch huyết. Chúng sẽ đem dịch mô trở lại vòng tuần hoàn với áp lực thấp hơn áp lực của dịch mô. Hệ thống tuần hoàn kiểu này hoạt động rất có hiệu quả và là nhân tố quan trọng trong quá trình tiến hóa của các loài động vật có xương sống cỡ lớn.


Hệ thống tuần hoàn đơn[sửa | sửa mã nguồn]


Hệ thống tuần hoàn đơn là hệ thống tuần hoàn mà máu chỉ đi qua tim một lần trước khi đến các mô của cơ thể. Các loài cá thường có hệ thống tuần hoàn như thế này vì chúng có được đệm đỡ từ môi trường xung quanh và thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường. Trong hệ tuần hoàn đơn, máu từ tim đi ra dưới áp suất thấp và chảy đến mang qua động mạch vào mang. Sau khi được ô-xy hóa, máu được tập trung vào động mạch ra mang, chúng gom lại để thành một mạch máu lớn duy nhất gọi là động mạch chủ lưng chảy dọc theo thân cá. Các nhánh của động mạch chủ lưng trực tiếp đi đến các cơ quan trong cơ thể. Sau khi được khử ô-xy, máu được tập trung dưới áp suất thấp vào một khoang chứa máu lớn gọi là xoang tĩnh mạch. Các xoang chứa máu có thể tích lớn, từ đó máu chảy đến tim.


Hệ thống tuần hoàn kép[sửa | sửa mã nguồn]


Hệ thống tuần hoàn kép là hệ thống tuần hoàn trong đó máu sau khi được ô-xy hóa sẽ trở lại tim lần thứ hai trước khi được phân phối đến các mô trong cơ thể. Do đi qua tim hai lần nên áp lực của máu và tốc độ dòng chảy rất cao. Hệ thống tuần hoàn kép gồm hai vòng tuần hoàn nhỏ hơn là vòng tuần hoàn phổi và vòng tuần hoàn hệ thống. Lưỡng cư, Bò sát, Chim và Thú có hệ thống tuần hoàn kép như thế này.



Phôi thai học[sửa | sửa mã nguồn]


Các mạch máu[sửa | sửa mã nguồn]


Khái niệm chung[sửa | sửa mã nguồn]


Sự phân loại các mạch máu[sửa | sửa mã nguồn]


Động mạch[sửa | sửa mã nguồn]

Động mạch là mạch máu thuộc hệ tuần hoàn trong cơ thể, dẫn máu từ tim đến các cơ quan. Máu trong động mạch có lượng ô xy cao, ngoại trừ ở động mạch phổi và động mạch rốn.


Tĩnh mạch[sửa | sửa mã nguồn]

Tĩnh mạch hay ven, vẹn là mạch máu thuộc hệ tuần hoàn trong cơ thể, dẫn máu trở về tim (đối ngược với động mạch đưa máu từ tim ra). Thường thì máu trong tĩnh mạch có lượng ô-xi thấp khi đưa máu từ các mô trong cơ thể về tim. Hai ngoại lệ là tĩnh mạch rốn và tĩnh mạch phổi. Trong hai trường hợp này máu tĩnh mạch có lượng dưỡng khí cao.


Mao mạch[sửa | sửa mã nguồn]

Mao mạch là các mạch máu và mạch bạch huyết (lymph vessel) nhỏ nhất của một cơ thể. Các mao mạch là nơi đảm bảo chức năng chính của hệ mạch, đó là nơi xảy ra sự trao đổi nước, O2, CO2, chất dinh dưỡng và các chất thải giữa máu và các mô xung quanh chúng.[3]. Mao mạch bạch huyết kết nối với các mạch bạch huyết lớn hơn để thoát bạch huyết thu thập được trong vi tuần hoàn.


Cấu tạo của thành mạch[sửa | sửa mã nguồn]

Các quy luật phân phối động mạch[sửa | sửa mã nguồn]


Quy luật về đường đi của động mạch từ nguyên ủy đến cơ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Quy luật phân nhánh trong các cơ quan[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng tuần hoàn máu[sửa | sửa mã nguồn]


Vòng tuần hoàn lớn (đại tuần hoàn)[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần hoàn bé (tiểu tuần hoàn)[sửa | sửa mã nguồn]

Tuần hoàn bàng hệ[sửa | sửa mã nguồn]


Hệ động mạch[sửa | sửa mã nguồn]


Thân động mạch phổi[sửa | sửa mã nguồn]

Động mạch chủ[sửa | sửa mã nguồn]

Hê tĩnh mạch[sửa | sửa mã nguồn]

Các tĩnh mạch phổi[sửa | sửa mã nguồn]

Các tĩnh mạch tim[sửa | sửa mã nguồn]

Các tĩnh mạch chủ[sửa | sửa mã nguồn]

Tĩnh mạch cửa[sửa | sửa mã nguồn]

Hệ bạch huyết[sửa | sửa mã nguồn]


Nhìn chung[sửa | sửa mã nguồn]


Các đường bạch huyết[sửa | sửa mã nguồn]


Ống ngực[sửa | sửa mã nguồn]

Ống bạch huyết phải[sửa | sửa mã nguồn]

Các mô bạch huyết[sửa | sửa mã nguồn]


Các hạch bạch huyết[sửa | sửa mã nguồn]





  • W.D. Phillips and T.J. Chilton, Biology, Oxford University Press, 1991







No comments:

Post a Comment